MÔ TẢ SẢN PHẨM: Các thiết bị và bộ trợ cụ Synovis MCA GEM Microvascular Anastomotic COUPLER được thiết kế đặc biệt để sử dụng trong các ca phẫu thuật nối mạch máu. Các vòng của thiết bị GEM Microvascular Anastomotic COUPLER được làm bằng polyethylene có độ co giãn cao và chân ghim làm bằng thép không gỉ dùng trong phẫu thuật. Van và kẹp bảo vệ vòng COUPLER và cho phép dễ dàng lắp ráp lên dụng cụ nối mạch. Van và kẹp bảo vệ chỉ sử dụng một lần. Thiết bị GEM Microvascular Anastomotic COUPLER chỉ sử dụng một lần và có nhiều kích cỡ khác nhau. Bộ trợ cụ GEM Microvascular Anastomotic COUPLER bao gồm: dụng cụ nối mạch được tái sử dụng (thép không gỉ dùng trong phẫu thuật, t itan và nhôm Anodized cứng), kẹp COUPLER tái sử dụng (thép không gỉ dùng trong phẫu thuật), thước đo đường kính mạch máu để chọn kích thước COUPLER (thép không gỉ dùng trong phẫu thuật ) , và một khay khử trùng (nhôm A nodized ) . Bộ trợ cụ GEM Microvascular Anastomotic COUPLER có sẵn dưới dạng một bộ hoàn chỉnh hoặc dưới dạng các bộ phận đơn lẻ. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG: Dụng cụ GEM Microvascular Anastomotic COUPLER được sử dụng trong việc nối tĩnh - động mạch thường gặp trong các ca phẫu thuật vi mạch máu. Dụng cụ GEM Microvascular Anastomotic COUPLER được thiết kế để sử dụng cho các loại tĩnh - động mạch có đường kính từ 0.8mm đến 4.3mm và có độ dày thành mạch từ 0.5mm trở xuống. Mức độ co thắt và giãn của mạch cần được xem xét kỹ kích thước trước khi sử dụng COUPLE R. Sử dụng thước đo đường kính NGOÀI của mạch máu để lựa chọn kích thước COUPLER thích hợp. CHÚ Ý: Chọn kích thước xấp xỉ của một COUPLER bằng cách sử dụng GEM thước đo đường kính ngoài của mạch. Trong phương pháp phẫu thuật end - to - end, đường kính ngoài của mạch phải bằng với đường kính trong của COUPLER đang được sử dụng. Trong phương pháp end - to - side, kích thước của mạch “bên” (side) cần tương tự với đường kính trong của COUPLER đang được sử dụng. Nếu kích thước của mạch nằm ngoài phạm vi chỉ định, khôn g được sử dụng COUPLER để nối mạch. CHỐNG CHỈ ĐỊNH : Dụng cụ COUPLER chống chỉ định đối với những bệnh nhân thường có những vấn đề về chỉnh sửa mạch bằng kỹ thuật khâu tay. Ví dụ bao gồm những vấn đề, nhưng không giới hạn dưới đây: • Đã hoặc bị nghi ngờ mắc phải bệnh mạch máu ngoại biên, • Liên tục xạ trị ở khu vực cần được phục hồi, • Nhiễm trùng lâm sàng tại khu vực cần phục hồi, • Dự đoán diện tích nhiễm trùng đáng kể ở khu vực phục hồi, • Có khả năng bị xơ cứng mô mạch máu, • Đang mắc bệnh tiểu đường, hoặc • Đang sử dụng corticosteroid để điều trị. CẢNH BÁO: • Không sử dụng thước đo để xác định chính xác kích thước mạch máu sẽ dẫn đến việc sử dụng không đúng kích thước COUPLER cần sử dụng . Sử dụng chiếc vòng quá lớn khiến cho vành mạch máu bị kéo giãn quá mức hoặc bị rá ch thành mạch và làm tổn thương đến đầu mạch nối. Sử dụng vòng quá nhỏ dẫn đến mạch nối quá nhỏ và dẫn đến tắc nghẽn mạch máu hoặc gãy vòng. • Không vặn chặt các mối nối COUPLER bằng kẹp để cầm máu hoặc một loại dụng cụ tương tự trước khi tháo vòng ra khỏi dụng cụ sẽ khiến các vòng chưa được siết chặt và có thể bị rơi ra. Hãy kiểm tra vị trí mối nối để đảm bảo mối nối đã hoàn chỉnh. 6 | P a g e Bộ Nối Mạch Máu Vi Phẫu COUPLER Và Bộ Dụng Cụ Tái Sử Dụng • Thiết bị COUPLER đã được khử trùng và chỉ sử dụng một lần duy nhất. Không được khử trùng lại hoặc tái sử dụng thiết bị COUPLER. • Không được sử dụng thiết bị COUPLER nếu bao bì bị hỏng hoặc rách. • Thiết bị COUPLER chưa được thiết kế để sử dụng cho những mạch nhỏ ngoài tĩnh - động mạch chính. • Thiết bị COUPLER chưa được thiết kế để sử dụng nối mạch cho trẻ em và thanh thiếu niên. Không sử dụng cho thai nhi. • Chưa xác định được độ an toàn của việc sử dụng thiết bị COUPLER cho mạch máu đã được ước lượng, tháo ra và ước lượng lại . Khi muốn xác định lại mối nối, vòng phải được tháo ra khỏi mạch máu và sử dụng thiết bị COUPLER mới. • Dụng cụ nối mạch, thước đo đường kính mạch máu , kẹp COUPLER, và khay vô trùng phải được khử trùng trước khi sử dụng. • Dụng cụ nối mạch, thước đo đường kính mạch máu , kẹp COUPLER và khay vô trùng nên được kiểm tra kỹ trước khi sử dụng. Dụng cụ bị hư hỏng và/ hoặc cầ n được sửa thì không nên sử dụng. • Khi thực hiện phương pháp nối end - to - side với thiết bị COUPLER, phần “bên” (side) của mạch máu bị thu hẹp lại. Vì lý do này, đường kính “bên” của mạch máu cần lớn hơn đường kính phần “cuối” (end) của mạch máu để hoàn thành quy trình nối mạch. Mạch máu “bên” cần được ước lượng đường kính tương đương với đường kính trong của thiết bị COUPLER đang được sử dụng trong ca phẫu thuật. NGUY HIỂM: Việc sử dụng thiết bị COUPLER thường có những rủi ro tiềm ẩn khi được kết hợp với bấ t kỳ thiết bị cấy ghép khác, ví dụ: nhiễm trùng, thủng hoặc rách mạch, bị bào mòn, phản ứng đào thải của việc cấy ghép, hoặc thiết bị rời khỏi vị trí ban đầu/ dịch chuyển trong cơ thể. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG : Những hướng dẫn dưới đây được sử dụng cho mục đích s ử dụng thiết bị và dụng cụ COUPLER. Những hướng dẫn sử dụng này không nhằm mục đích tham chiếu kỹ thuật, thay thế các phương thức hoặc đánh giá lâm sàng chuyên môn cho việc chăm sóc bệnh nhân. Bác sĩ có trách nhiệm thông báo cho bệnh nhân về thành phần cấy ghép vào cơ thể của họ có chứa thành phần kim loại (thép không gỉ dùng trong phẫu thuật). Thiết bị COUPLER được kiểm nghiệm trong môi trường có từ trường 1.5 Tesla và không có thay đổi vị trí nối khi quan sát ở ba (3) góc độ khác nhau ở ba mặt phẳng vuông góc khác nhau. Thực chất, các chốt của thiết bị COUPLER làm bằng thép không gỉ không có từ tính. Tuy nhiên, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) vẫn đưa ra khuyến cáo cho tất cả các thiết bị y tế, bao gồm các thiết bị được cấy ghép vào cơ t hể: Hồ sơ y tế chính thức đều có lưu thông tin của thiết bị cấy ghép (nhà sản xuất, mã hàng, mã lô hàng, mã seri và những dấu hiệu nhận biết, nếu có). Tài liệu kỹ thuật và kết quả của bất kỳ thử nghiệm về từ tính được thực hiện trên bộ cấy ghép hoặc không có bất kỳ thí nghiệm nào được thực hiện. Thông báo cho bệnh nhân đầy đủ thông tin cụ thể về việc cấy ghép thiết bị, đề xuất sử dụng thẻ cảnh báo y tế, vòng đeo tay hoặc vòng cổ biểu thị đặc điểm của thiết bị cấy ghép. 7 | P a g e Bộ Nối Mạch Máu Vi Phẫu COUPLER Và Bộ Dụng Cụ Tái Sử Dụng Kích thước COUPLER từ 3.0 mm hoặc nhỏ hơn: Phương pháp n ố i End - to - End: Với kỹ thuật khâu truyền thống bằng tay, mối nối sẽ chênh lệnh khoảng 1 cm trong từng mạch máu . Sử dụng kẹp, kẹp (các) mạch máu chặt lại và rửa sạch chỗ mạch máu hở . COUPLER cần sử dụng nhiều kẹp hơn so với phư ơng pháp khâu tay để kẹp mạch máu. 1. Nhẹ nhàng mở mạch máu, ước tính đường kính của mạch máu bằng cách sử dụng thước đo đường kính mạch máu. Các thanh đo của thước đo không được đặt bên trong mạch (hình 1). Nếu có sự khác biệt về kích thước giữa hai mạch, hã y sử dụng kích thước của mạch nhỏ hơn để chọn loại COUPLER thích hợp. Mức độ co thắt và co giãn mạch cần được xem xét khi lựa chọn kích thước để sử dụng COUPLER phù hợp. 2. Sử dụng loại COUPLER có kích thước phù hợp. Cả hai đầu mạch phải có cùng kích thước vớ i đường kính bên trong của COUPLER đang được sử dụng. 3. Tháo van của ngăn bên ngoài và ngăn vô trùng bên trong; ngăn bên trong được đặt trong môi trường vô trùng. Kiểm tra phần khay bên trong. Không sử dụng nếu khay bên trong bị hư hỏng hoặc không còn nguyên vẹn. Tháo van của ngăn bên trong. 4. Xoay nút vặn của dụng cụ nối mạch ngược chiều kim đồng hồ, sau đó gắn COUPLER vào dụng cụ nối mạch . Các mũi tên chỉ dẫn trên dụng cụ COUPLER và dụng cụ nối sẽ hướng vào nhau (hình 2 & 3) . 5. Khi gắn đúng cách, ta sẽ nghe t hấy tiếng khớp của dụng cụ. 6. Tháo nắp của dụng cụ COUPLER bằng cách kéo nắp ra khỏi dụng cụ nối mạch (hình 4). 7. Kiểm tra bằng nhãn quan sẽ thấy vòng COUPLER được gắn vào chặt vào viền chữ U của dụng cụ (hình 5a & 5b). 8. Đặt dụng cụ vuông góc với (các) mạch, đặt phần miệng dụng cụ COUPLER gần với hai (2) đầu của mạch. Sử dụng kẹp vi phẫu để kéo đầu mạch qua vòng COUPLER (hình 6). 9. Kéo đầu mạch cao hơn chân dụng cụ từ 1 đến 2 lần, lật ngược mạch sau ngoài khoảng 90 độ và gắn thành mạch vào chân dụng cụ. Gắn thành mạch vào ba (3) chân khác nhau, sao cho đầu mạch tạo thành một hình tam giác (hình 7). Để kéo căng đầu mạch máu thì gắn ba (3) vị trí còn lại của mạch vào ba (3) chân còn lại vào vòng (hình 8). Chắc chắn rằng phần ngoài và phần trong của mạch đều được gắn chặt vào chân dụng cụ để giảm nguy cơ tắc nghẽn mạch. Nếu thành mạch bị rách trong khi gắn mạch vào chân ghim thì tháo đầu mạch ra, cắt bỏ phần bị rách và lặp lại quy trình bên trên. Xem ví dụ hình 9. 10. Lặp lại bước 7 và 8 để gắn đầu mạch còn lại vào vòng COUPLER thứ hai. 11. Khi cả hai đầu mạch đều được gắn đúng kỹ thuật vào vòng, kiểm tra và xác định vị trí của 2 vòng đều được gắ n chặt vào phần viền hình chữ U của dụng cụ (hình 5a & 5b). Gắn các vòng vào với nhau (hình 10 & 11) bằng cách xoay nút của dụng cụ theo chiều kim đồng hồ. Xoay nút vặn cho đến khi các vòng gắn chặt vào nhau. 12. Trước khi các vòng gắn chặt lại với nhau, nhẹ nhàng sử dụng kẹp cầm máu bóp nhẹ phần cuối của miệng dụng cụ (hình 12) để đảm bảo vòng được gắn chặt với nhau. Xoay nút vặn của dụng cụ theo chiều kim đồng hồ để tháo vòng ra khỏi dụng cụ. 13. Kiểm tra mối nối dư ới kính hiển vi trước khi tháo các kẹp cầm máu. Tháo kẹp và kiểm tra mối nối để đảm bảo các vị trí nối đã hoàn chỉnh (đảm báo mạch đã được nối không bị rò rỉ). 14. Xoay nút vặn ngược chiều kim đồng hồ để tháo mối nối ra khỏi dụng cụ ENGLISH 8 | P a g e Bộ Nối Mạch Máu Vi Phẫu COUPLER Và Bộ Dụng Cụ Tái Sử Dụng nối (hình 13). Nhấn nút thả nằm gần mũi tên trên dụng cụ nối và lấy dụng cụ nối ra (hình 14). 15. Rửa sạch dụng cụ bằng nước sau khi sử dụng. Kích thước COUPLER từ 3.5 mm hoặc lớn hơn: Phương pháp n ố i End - to - End: 1. đến 7. Thao tác thực hiện giống với phương pháp nối end - to - end của kích thước COUPLER từ 3.0mm trở xuống (bước 1 đến bước 7). 8. Lấy một đầu mạch có chiều dài bằng một (1) hoặc hai (2) đường kính của mạch, lật ngược 90 độ ra sau và ghim vào chân của miệng dụng cụ (phần nằm gần miệng chữ U của thiết bị). Gắn phần mạch đối diện vào chân dụng cụ đối diện với vị trí gắn ban đầu. Sau đó gắn mạch vào chân dụng cụ sao cho khoảng cách giữa bốn mạch đều nhau (hình 15). Tiếp tục gắn hai đầu đối diện kế tiếp vào chân dụng cụ. Hoàn tất việc gắn hai mạch cuối cùng vào chân dụng cụ (phần cuối của viền chữ U); cuối cùng giúp cho vòng không rơi ra k hỏi viền chữ U của dụng cụ (hình 16). Hãy chắc chắn rằng phần bên trong và bên ngoài của thành mạch đều được gắn chặt vào từng chân của vòng để tránh trường hợp tắc nghẽn mạch máu. Trong trường hợp, khi đang gắn mạch khiến thành mạch bị rách thì hãy tháo đ ầu mạch ra, cắt bỏ phần bị rách và lặp lại quy trình trên. Xem ví dụ hình 17. 9. đến 14. Thao tác thực hiện giống với phương pháp nối end - to - end của kích thước từ 3.0mm trở xuống (bước 9 đến 14). Tất cả kích thước các loại COUPLER: Phương pháp n ố i m ạ ch End - To - Side: Sử dụng kỹ thuật truyền thống trong vi phẫu thuật, đầu nối “cuối” (end) chênh lệch tối thiểu 1cm. Dùng kẹp cầm máu và rửa sạch chỗ mạch máu hở. Đầu nối “bên” (side) chênh lệch tối thiểu 2cm. 1. Khi thực hiện phương pháp nối end - to - side bằng COUPL ER, mạch máu phần “bên” (side) sẽ bị thu hẹp lại. Chính vì vậy, đường kính của phần “bên” (side) của mạch máu phải lớn hơn phần “cuối” (end) của mạch máu. 2. Ước lượng đường kính bên ngoài của phần “cuối” (end) của mạch máu bằng thước đo đường kính mạch máu. Các thanh đo của thước đo không được đặt bên trong mạch (hình 1). 3. Chọn kích thước COUPLER phù hợp. 4. Tháo bỏ van của ngăn ngoài cùng và tháo van vô trùng bên trong; ngăn bên trong được để trong môi trường vô trùng. Kiểm tra phần ngăn bên trong. Không sử dụng nếu ngăn bên trong bị hư hỏng hoặc không còn nguyên vẹn. Tháo van từ ngăn bên trong. 5. Xoay nút vặn của dụng cụ nối mạch ngược chiều kim đồng hồ, sau đó gắn COUPLER vào dụng cụ nối mạch . Các mũi tên chỉ dẫn trên dụng cụ sẽ hướng vào nhau (hình 2 &3). Khi gắn đúng cách, ta sẽ nghe thấy tiếng “cạch” của dụng cụ. 6. Tháo nắp của dụng cụ COUPLER bằng cách kéo nắp ra khỏi dụng cụ nối mạch (hình 4). 7. Kiểm tra bằng nhãn quan sẽ thấy vòng COUPLER được gắn vào chặt vào phần chữ U của dụng cụ (hình 5a & 5b). 8. Đặt dụng cụ nối vuông góc với phần “cuối” (end) của mạch máu. Ghim mạch m á u vào vòng như được mô tả trong bước 7 và 8 dành cho phương pháp end - to - end với kích thước COUPLER phù hợp. 9. Tạo một đường rạch ngang dọc theo phần “bên” (side) của mạch máu với chi ều dài không lớn hơn đường kính trong của COUPLER đã được chọn. Di chuyển kẹp cầm máu thật chậm để giảm áp lực 9 | P a g e Bộ Nối Mạch Máu Vi Phẫu COUPLER Và Bộ Dụng Cụ Tái Sử Dụng và tạo đường rạch (hình 18). R ửa sạch chỗ mạch máu vừa được mở. 10. Dùng loại kẹp trong vi phẫu thuật, gắp cả phần trong và ngoài của mạch máu vừa đư ợc mở và kéo qua vòng còn lại. Lật ngược mạch máu 180 độ và ghim mạch máu đầu tiên vào chân dụng gần nhất với đường rạch (hình 19). 11. Tiến hành tương tự với phần đối diện của vết mổ, gắn phần mạch máu vào chân dụng cụ gần nhất với vết mổ (hình 20a - COUPLER kích thước 3.0mm và nhỏ hơn; hình 20b - COUPLER kích thước 3.5mm và lớn hơn). Hoàn tất quy trình bằng cách gắn phần còn lại của mạch vào những chân còn lại của dụng cụ (hình 20a - COUPLER kích thước 3.0mm và nhỏ hơn; hình 20b - COUPLER kích thước 3.5mm và lớn hơn). Hãy chắc chắn cả phần trong và ngoài của mạch máu đều được gắn hoàn toàn vào chân dụng cụ. 12. Xoay nút vặn của dụng cụ theo chiều kim đồng hồ để kéo hai (2) vòng của dụng cụ gắn vào nhau, CHỈ tháo thân dụng cụ khi các vòng đã dính chặt vào nhau. Giữ dụ ng cụ cho đến khi vòng của phần “cuối” (end) ghim chặt vào vòng của phần “bên” (side) (hình 22). . 13. Trước khi các vòng gắn chặt lại với nhau, nhẹ nhàng sử dụng kẹp cầm máu bóp nhẹ phần cuối của miệng dụng cụ (hình 23) để đảm bảo vòng được gắn chặt với nhau. Xoay nút vặn của dụng cụ theo chiều kim đồng hồ để tháo vòng ra khỏi dụng cụ. 14. Kiểm tra mối nối dưới kính hiển vi trước khi tháo các kẹp cầm máu. Tháo kẹp và kiểm tra mối nối để đảm bảo các vị trí nối đã hoàn chỉnh (đảm báo mạch đã được nối không bị rò rỉ). 15. Xoay nút vặn ngược chiều kim đồng hồ để tháo mối nối ra khỏi dụng cụ nối (hình 13). Nhấn nút thả nằm gần mũi tên trên dụng cụ nối và lấy dụng cụ nối ra (hình 14). 16. Rửa sạch dụng cụ bằng nước sau khi sử dụng. HƯỚN G DẪN ĐẶC BIỆT: D ụ ng c ụ n ố i m ạ ch máu: Trước khi gắn COUPLER lên dụng cụ nối mạch: kiểm tra tình trạng và chuyển động của dụng cụ để chắc chắn rằng chuyển động của nút vặn và nút tháo thoải mái và dễ dàng. Dụng cụ không được vệ sinh và bôi trơn đúng cách sẽ dẫn đến lỗi kỹ thuật khi phẫu thuật. V ệ sinh d ụ ng c ụ COUPLER: Khuyến cáo: Mỗi chỉ dẫn đều có trong thông tin quy trình bảo trì thiết bị. • Sử dụng chất tẩy rửa trung tính (pH 7 - 10), vệ sinh từng dụng cụ làm sạch tất cả máu và các mảnh vụn sau mỗi lần sử dụn g. • Chà sạch từng dụng cụ bằng bàn chải mềm. Đặc biệt chú ý đến những góc mà các mảnh vụn còn sót lại. • Tránh sử dụng những vật cứng có thể làm trầy hoặc làm hỏng bề mặt dụng cụ. • Vệ sinh kỹ dụng cụ bằng nước máy. Sử dụng áp lực của tia nước nhỏ vào các khe h ở trong nút vặn và nút thả trên dụng cụ nối khi vệ sinh để đảm bảo bề mặt của dụng cụ được vệ sinh sạch sẽ. • Đặt các dụng cụ vào dung dịch làm sạch bằng sóng siêu âm trung tính (pH7 - 10) và làm sạch trong 15 phút. Vệ sinh kỹ dụng cụ một lần nữa, áp dụng áp lực của tia nước vào các khe hở trong các nút vặn trên dụng cụ. • Sấy khô dụng cụ sau khi vệ sinh. Đảm bảo rằng đã loại bỏ sạch các mảnh vụn để đảm bảo chất lượng của dụng cụ cho lần sử dụng tiếp theo. 10 | P a g e Bộ Nối Mạch Máu Vi Phẫu COUPLER Và Bộ Dụng Cụ Tái Sử Dụng • Bôi trơn dụng cụ nối sau khi đã làm sạch (kể cả các nút vặn) bằng chất bôi trơn tan trong nước trước khi khử trùng. Việc vệ sinh và bôi trơn dụng cụ nối không theo chỉ dẫn sẽ dẫn đến lỗi kỹ thuật khi phẫu thuật. KHỬ TRÙNG: Dụng cụ nối mạch, thước đo đường kính mạch máu, kẹp COUPLER và khay tiệt trùng đều chưa được tiệt trùng và phải được tiệt trùng trước khi sử dụng . GRAVITY AUTOCLAVES - MÁY H Ấ P TR Ọ NG L Ự C Nhiệt độ Thời gian phơi sáng được khuyến cáo (không phải tổng thời gian theo chu kỳ) 250° F (121° C) 15 phút (có hoặc không có bao bọc) 270° F (132° C) 3 phút (không có bao bọc) 10 phút (có bao bọc) PREVAC AUTOCLAVES - MÁY H Ấ P PREVAC Nhiệt độ Thời gian phơi s áng được khuyến cáo (không phải tổng thời gian theo chu kỳ) 270° F - 273° F (132° C - 134° C) 3 - 5 phút (không có bao bọc) 4 - 5 phút (có bao bọc) Khuyến cáo: mỗi chỉ dẫn được thiết lập để quy trình khử trùng có hiệu quả. DỊCH VỤ: Dành cho Dịch vụ Khách hàng và Kỹ thuật, liên hệ: Số điện thoại: + 205.941.0111 hoặc 1.800.510.3118 (duy nhất tại Mỹ) Fax: + 205.941.1522 Website: synovismicro.com ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Khuyến cáo: lưu trữ ở nhiệt độ phòng có kiểm soát 68 - 77° F (20 - 25° C). ĐIỀU KIỆN TỪ CHỐI BẢO HÀNH : Công ty Synovis Micro Companies Alliance (SMCA), một công ty con của Công ty Synovis Life Technologies đảm bảo rằng những điều kiện bảo dưỡng hợp lý đã được sử dụng trong quá trình sản xuất thiết bị này. Ch ế độ bảo hành này là độc quyền và được thay thế cho tất cả các loại bảo hành được thể hiện rõ ràng hay hàm ý bằng văn bản hoặc thỏa thuận miệng, bao gồm nhưng không giới hạn cho bất kỳ những chế độ bảo hành mang tính ẩn ý cho việc bán hàng và việc tập luyệ n. Vì SMCA không kiểm soát các điều khoản như việc thiết bị được sử dụng như thế nào, chẩn đoán bệnh án, phương pháp quản lý hoặc sử dụng sau khi đã chuyển giao quyền sử dụng thiết bị, SMCA không đảm bảo tính hiệu quả hoặc các tác dụng phụ sau khi sử dụng. Nhà sản xuất không chịu bất kỳ tổn hại hoặc thiệt hại ngẫu nhiên nào do hậu quả phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp khi sử dụng thiết bị. SMCA sẽ thay thế bất kỳ thiết bị lỗi được phát hiện tại thời điểm giao hàng. Không có bất cứ đại diện nào của SMCA có thể thay đổi bất kỳ điều khoản, bổ sung hoặc chịu bất cứ trách nhiệm nào liên quan đến thiết bị này. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. DeLacure M và Wang H: Đánh giá hình ảnh cộng hưởng từ của thiết bị nối mạch trong vi phẫu thuật dành cho sắt từ hoặc có tính chất giống sắt - Ferromagnetism. Tạp chí - Tái cấu trúc ngành giải phẫu vi phẫu thuật 13:8, 1997. 2. Thận trọng khi chụp cộng hưởng từ - MRI cho các bệnh nhân phình động mạch. -các mạch máu siêu nhỏ và các dây thần kinh liên lạc khi bị đứt thì không khâu mà chỉ dùng ben nhỏ ghép 2 đầu mạch và dùng keo dán dính lại với nhau thẳng hàng


  • Date:27/08/2018 12:25 PM
  • Location

Sorry, registration has ended.
I BUILT MY SITE FOR FREE USING